Measure

Measure là các chỉ số định lượng được tính toán từ dữ liệu trong Schema. Khi tạo báo cáo hoặc biểu đồ, hệ thống sẽ tính toán các measure này theo điều kiện lọc hoặc nhóm dữ liệu theo các thông tin trên từng báo cáo.

Tầm quan trọng của Measure:

  • Cho phép phân tích và so sánh dữ liệu một cách định lượng

  • Là nền tảng để xây dựng báo cáo và các biểu đồ

  • Hỗ trợ ra quyết định dựa trên số liệu cụ thể

Hệ thống Data Suite hỗ trợ sẵn các Default Measure cho từng Dimensions của mỗi Schema.

Với các Dimension có data type là Date, Datetime, String hoặc Boolean, hệ thống hỗ trợ các Default Measure tương ứng các hàm tổng hợp sau:

  • COUNT

  • COUNTDISTINCT

  • MIN

  • MAX

  • COUNTROLLINGWINDOW

  • COUNTDISTINCTROLLINGWINDOW

Với các Dimension có data type là Number hoặc Double, hệ thống hỗ trợ các Default Measure tương ứng các hàm tổng hợp sau:

  • COUNT

  • COUNTDISTINCT

  • SUM

  • AVG

  • MIN

  • MAX

  • COUNTROLLINGWINDOW

  • COUNTDISTINCTROLLINGWINDOW

  • SUMROLLINGWINDOW

  • AVGROLLINGWINDOW

Hệ thống Data Suite hỗ trợ ba loại Custom Measure:

  • Measure cơ bản: được tính toán dựa trên một hoặc một vài cột dữ liệu số kết hợp với hàm tổng hợp (như SUM, COUNT, AVG...)

  • Filter Measure: measure có thể tự động thay đổi điều kiện lọc dựa trên bối cảnh sử dụng trong từng báo cáo. Thay vì cố định một giá trị lọc cụ thể, measure này sử dụng các biến động theo người dùng chọn lọc (như thời gian, khu vực, phân khúc…) để tính toán kết quả phù hợp

  • Formula Measure: measure được tạo ra bằng công thức tùy chỉnh, cho phép kết hợp nhiều Measure khác nhau – kể cả khi các Measure đó thuộc các Schema khác nhau – để tạo ra các chỉ số phân tích nâng cao.

Last updated

Was this helpful?